Bộ môn cờ vua là môn thể thao mà phụ nữ có thể đối đầu trực tiếp với nam giới, bởi vì đây là môn thể thao trí tuệ, không sử dụng tới khả năng cơ bắp. Do số lượng phụ nữ chơi cờ vẫn còn ít hơn nam giới rất nhiều nên trong thực tế, trình độ cao nhất của phụ nữ trong môn cờ vua được đánh giá qua hệ số elo vẫn còn thấp hơn khá nhiều so với nam giới. Chẳng hạn vô địch cờ vua nữ thế giới hiện nay là Hou Yifan có elo là 2667 (tháng 3-2016) trong khi vô địch cờ vua nam hiện nay là Magnus Carlsen có elo là 2851 (tháng 3-2016).
Phụ nữ có hệ số elo cao nhất hiện nay và cũng là nhà đương kim vô địch thế giới cờ vua nữ (Women’s world chess champion) là Hou Yifan (Hầu Dật Phàm 侯逸凡) người TQ. Cô đã giành ngôi vô địch thế giới lần thứ tư sau khi thắng Mariya Muzychuk sau 9 ván đấu với tỉ số 6-3 trong tháng 3-2016.
Hou Yifan, sinh năm 1994, 4 lần vô địch thế giới (2010, 2011, 2013, 2016)
Judit Polgar, phụ nữ quốc tịch Hungary, thiên tài về cờ vua, tuy nay đã nghỉ thi đấu, nhưng cô đã từng ngự trị rất lâu với tư cách phụ nữ có hệ số elo cao nhất trong lịch sử cờ vua, trong thời kỳ đỉnh cao là 2753 (tháng 7-2005) là phụ nữ duy nhất được xếp vào hàng siêu đại kiện tướng. Nhưng vì cô không thi đấu để giành giải vô địch thế giới cờ vua nữ nên không có danh hiệu đó, cô chỉ thi đấu với nam, bởi vì trên thế giới cô không có đối thủ là phụ nữ trong suốt 26 năm (1986-2012). Cô từng đánh bại các tay cờ vô địch thế giới nam như Gary Kasparov, Viswanathan Anand, Magnus Carlsen. Mãi đến năm 2012 cô mới lần đầu tiên bị đánh bại bởi một phụ nữ khác (bởi Hou Yifan trong giải Gibraltar 2012)
Judit Polgar, sinh năm 1976, người phụ nữ có elo cao nhất trong lịch sử
Kỳ thủ người Châu Á lần đầu tiên đoạt danh hiệu vô địch cờ vua thế giới nữ là Xie Jun (謝軍Tạ Quân) người TQ vào năm 1991. Trước đó là thời kỳ thống trị lâu dài suốt 60 năm của các tay cờ Nga, Georgia, Ukraine và các nước phương tây khác. Tạ Quân hai lần vô địch thế giới cờ vua nữ (1991 và 1999).
Tạ Quân, sinh năm 1970, vô địch thế giới năm 1991 và 1999
Susan Polgar, chị của Judit Polgar, tuy khả năng về cờ vua không xuất sắc bằng cô em nhưng cũng đủ để đoạt chức vô địch thế giới cờ vua nữ năm 1996.
Susan Polgar, người Hungary, sinh năm 1969, vô địch thế giới năm 1996
Với thể thức thi đấu như hiện nay của giải vô địch thế giới cờ vua nữ (thi đấu kiểu knock-out một trận trong mỗi vòng đấu, chỉ sơ xẩy một chút, một cao thủ cũng có thể bị loại sớm), một kỳ thủ dù hệ số elo không cao lắm, nhưng thi đấu xuất thần cũng có thể đoạt chức vô địch. Các kỳ thủ sau đây đã đoạt chức vô địch thế giới do thi đấu thăng hoa.
Zhu Chen người TQ ( Chư Thần 諸宸) sinh năm 1976, vô địch thế giới năm 2001, nay đã chuyển sang quốc tịch Qatar
Antoaneta Stefanova, người Bulgaria, sinh năm 1979, vô địch thế giới năm 2004
Xu Yuhua người TQ (Hứa Dục Hoa 許昱華) sinh năm 1976, vô địch thế giới năm 2006
Alexandra Kosteniuk, người Nga, sinh năm 1984, vô địch thế giới năm 2008
Anna Ushenina, người Ukraine, sinh năm 1985, vô địch thế giới năm 2012
Mariya Muzychuk, người Ukraine, sinh năm 1992, vô địch thế giới năm 2015
Tan Zhongyi (Đàm Trung Di), người Trung Quốc, sinh năm 1991, vô địch thế giới năm 2017
Ju Wenjun (Cư Văn Quân), người Trung Quốc, sinh năm 1991, vô địch thế giới năm 2018, 2019, 2020
Bảng danh sách các nhà vô địch cờ vua nữ thế giới 1927- đến nay
Name | Years | Country |
---|---|---|
Vera Menchik | 1927–1944 | Russia (in exile) / Czechoslovakia / United Kingdom |
none | 1944–1950 | World War II |
Lyudmila Rudenko | 1950–1953 | Soviet Union (Ukrainian SSR) |
Elisaveta Bykova | 1953–1956 | Soviet Union (Russian SFSR) |
Olga Rubtsova | 1956–1958 | Soviet Union (Russian SFSR) |
Elisaveta Bykova | 1958–1962 | Soviet Union (Russian SFSR) |
Nona Gaprindashvili | 1962–1978 | Soviet Union (Georgian SSR) |
Maia Chiburdanidze | 1978–1991 | Soviet Union (Georgian SSR) |
Xie Jun | 1991–1996 | China |
Susan Polgar | 1996–1999 | Hungary |
Xie Jun | 1999–2001 | China |
Zhu Chen | 2001–2004 | China |
Antoaneta Stefanova | 2004–2006 | Bulgaria |
Xu Yuhua | 2006–2008 | China |
Alexandra Kosteniuk | 2008–2010 | Russia |
Hou Yifan | 2010–2012 | China |
Anna Ushenina | 2012–2013 | Ukraine |
Hou Yifan | 2013–2015 | China |
Mariya Muzychuk | 2015–2016 | Ukraine |
Hou Yifan | 2016–2017 | China |
Tan Zhongyi | 2017–2018 | China |
Ju Wenjun | 2018–2019
2019-2020 2020- |
China |
Vera Frantsevna Menchik, người Liên Xô (Liên bang Xô Viết), sinh năm 1906 (mất năm 1944), vô địch thế giới năm 1927-1944
Lyudmila Vladimirovna Rudenko, người Liên Xô (Liên bang Xô Viết), sinh năm 1904 (mất năm 1986), vô địch thế giới năm 1950-1953
Elisaveta Ivanovna Bykova, người Liên Xô (Liên bang Xô Viết), sinh năm 1913 (mất năm 1989), vô địch thế giới năm 1953-1956 và 1958-1962
Olga Nikolaevna Rubtsova, người Liên Xô (Liên bang Xô Viết), sinh năm 1909 (mất năm 1994), vô địch thế giới năm 1956-1958
Nona Gaprindashvili, người Liên Xô (Liên bang Xô Viết), sinh năm 1941, vô địch thế giới năm 1962-1978
Maia Chiburdanidze, người Liên Xô (Liên bang Xô Viết), sinh năm 1961, vô địch thế giới năm 1978-1991